SẸO HẸP THANH KHÍ QUẢN

I. ĐẠI CƯƠNG

Sẹo hẹp thanh khí quản (SHTKQ) là biến chứng do tổn thương thanh quản (TQ)  hoặc khí quản (KQ) do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc phải gây ra sẹo từ đó làm hẹp khẩu kính đường thở.

Theo phân loại của Myer và Cotton

– Độ I khi khẩu kính đường thở hẹp 50%.

– Khi khẩu kính đường thở giảm trên 60%  thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng khó thở.

II. NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gồm có:

− Các viêm nhiễm mạn tính như: thoái hoá dạng tinh bột, viêm nhiễm sụn mạn tính.

− Các u lành tính và ác tính ở thanh khí quản.

− Nguyên nhân phổ biến nhất là chấn thương, có thể là chấn thương bên trong (đặt ống nội khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng trong KQ), hoặc bên ngoài (chấn thương vùng cổ từ ngoài).

III. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

3.1.1. Lâm sàng

− Bệnh nhân có tiền sử liên quan đến nguyên nhân SHTKQ như đặt ống nội khí quản, mở khí quản, chấn thương, bỏng thanh khí quản, các viêm nhiễm như: lao, giang  mai, bạch hầu.

Khám lâm sàng:

− Khó thở thanh quản: Khó thở ở thì thở vào, khó thở chậm, co kéo các cơ hô hấp.

− Nếu như sẹo hẹp ở thanh môn thì sự di động của dây thanh bị hạn chế gây  nên khàn tiếng, mất tiếng, khó nuốt, thở rít và có thể cả viêm phổi.

− Bệnh nhân đang phải đặt ống thở thì có triệu chứng khó rút ống, phải đặt lại ống hoặc mở khí quản. Đó là dấu hiệu đầu tiên của sẹo hẹp mắc phải.

3.1.2. Cận lâm sàng

− Triệu chứng Xquang.

– Phim cổ nghiêng là hình ảnh điện quang rất quan trọng.

– Phim phổi thẳng để đánh giá tổn thương đường khí phế quản ở trong lồng ngực hoặc biến chứng thứ phát của tắc đường hô hấp trên gây ra cho đường hô hấp dưới.

– CT Scan hoặc MRI cung cấp chi tiết giải phẫu của đường khí và cấu trúc xung quanh. Hình ảnh CT Scan và MRI chỉ ra lòng đường thở và các khối bên ngoài đè vào đường thở.

Trên CT scan có thể đánh giá được mức độ hẹp theo phân độ của Cotton:

+ Cotton I: Sẹo hẹp dưới 50% khẩu kính đường thở.

+ Cotton II: Sẹo hẹp từ 51%-70% khẩu kính đường thở.

+ Cotton III: Sẹo hẹp từ 71%-99% khẩu kính đường thở, vẫn nhận thấy lòng đường thở.

+ Cotton IV: Sẹo hẹp 100% khẩu kính đường thở, không còn nhận thấy lòng đường thở.

– Nội soi thanh quản: đánh giá mức độ hẹp

3.2. Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với hẹp khí quản do các nguyên nhân chèn ép từ bên ngoài: u tuyến giáp, u trung thất, u thực quản…

IV. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

Đảm bảo thông khí đường thở

– Thiết lập lại khẩu kính bình thường của thanh khí quản và chức năng hô hấp.

4.2. Điều trị cụ thể

Điều trị SHTKQ là một trong những điều trị phức tạp nhất của ngành tai mũi họng và phẫu thuật đầu cổ do tính chất dễ bị kích thích, dễ quá sản của niêm mạc hô hấp ở một vùng rất dễ bị tổn thương. Nhiều phương pháp xử lý phẫu thuật chỉnh hình đã được đề ra. Cho đến nay, trong nước cũng như trên thế giới chưa có phương pháp nào mang lại kết quả lý tưởng và hoàn thiện nhất cho điều trị SHTKQ nói chung. Đồng thời trong thực hành lâm sàng, tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể mà lúc đó người phẫu thuật viên mới có thể đưa ra phương pháp điều trị cho bệnh nhân.

4.2.1. Điều trị ngoại khoa

Cho bệnh nhân nhập viện: đảm bảo chức năng sinh tồn, hồi sức → chuyển viện.

4.2.2. Điều trị nội khoa

Phối hợp với điều trị ngoại khoa.

Trong và sau phẫu thuật bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh theo đường tĩnh mạch, steroid theo đường tĩnh mạch, chống trào ngược, nhỏ ống thở bằng các dung dịch làm loãng dịch xuất tiết.

V. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN

Khi có 1 trong các dấu hiệu sau:

– Gây khó thở thanh quản

– Khàn tiếng, mất tiếng, khó nuốt, thở rít và có thể cả viêm phổi.

– Bệnh nhân có sẹo hẹp thanh quản, kèm đợt viêm cấp, phù nề hạ họng, thanh quản, hạ thanh môn.

VI. TIÊN LƯỢNG

Tùy thuộc vị trí, độ dài và mức độ tổn thương của sẹo hẹp mà có tiên lượng khác nhau.

VII. PHÒNG BỆNH

Bệnh lý sẹo hẹp thanh khí quản gây ra rối loạn chức năng thở, nói cho bệnh nhân, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Việc phục hồi lại đường thở về giải phẫu và chức năng nói là rất khó khăn. Vấn đề phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Việc phòng bệnh liên quan tới các bác sỹ hồi sức nội, ngoại và nhi khoa. Các bác sỹ ở các chuyên khoa này cần được đào tạo một cách bài bản khi chỉ định kỹ thuật, thời gian đặt nội khí quản, mở khí quản, lựa chọn ống thở, áp lực khí bơm cuff của ống thở, chăm sóc bệnh nhân mở khí quản, đặt nội khí quản…

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1, BỘ Y TẾ. (2016). HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ TAI MŨI HỌNG. Quyết định số 5643/QĐ-BYT ngày 31/12/2015, 225-230.

2, Quy trình huyết học, CRP… Quyết định 2017/QĐ – BYT quyết định về việc ban hành tài liệu” Hướng dẫn quy trình huyết học – truyền máu – miễn dịch – di truyền – sinh học phân tử, Bộ y tế 2014”.

3, Quyết định 320 – 2014/ QĐ/ BYT: Quyết định về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành hóa sinh 2014”.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *